Shadow

Những vấn đề liên quan khi hạch toán chi phí lãi vay ngân hàng

Doanh nghiệp nào hoạt động cũng phải vay vốn để duy trì và phát triển hoạt động của đơn vị mình. Vậy chi phí lãi vay sẽ được hạch toán như thế nào, dựa theo văn bản pháp lý nào để tham khảo nghiệp vụ này. Tham khảo bài viết nghiệp vụ chi tiết do kế toán Lê Ánh trình bày tại đây nhé.

>>>> Xem thêm: Khách mua hàng không lấy hóa đơn xử lý thế nào

I. Căn cứ pháp lý quy định về chi phí lãi vay

Công ty được thành lập trên nguyên tắc góp đủ vốn điều lệ. Nhưng phát sinh số tiền vốn điều lệ cho cổ đông vay, tuy nhiên khi cần tiền công ty lại phải đi vay ngân hàng vậy chi phí cho vay vốn điều lệ có được tính là chi phí điều lệ khi tính chi phí hợp lý lúc công ty đi vay ngân hàng không.

Dựa vào điều 6 của TT 78/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 18/6/2014 hướng dẫn về những khoản chi phí được trừ và những khoản chi không được trừ khi xác định khoản thu nhập tính thuế.

Ngoài ra bạn đọc có thể tham khảo thêm quy định tại điểm 4 của TT 96/2015/ TT-BTC sửa đổi và bổ sung thêm điểm 2.31 của Khoản 2 điều 6 của TT 78/2014/TT-BTC sẽ quy định về những khoản chi phí quy định những khoản chi không được trừ khi hạch toán chi phí lãi vay. hoc ke toan hanh chinh su nghiep o dau tot

Như vậy khi hạch toán chi phí lãi vay được chia ra thành 03 trường hợp cụ thể như sau:

 Chi phí góp vốn điều lệ thiếu so với những quy định trên giấy phép kinh doanh dựa theo điều lệ của công ty. Khi đi vay vốn nếu trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân, tổ chức tín dụng hoặc những tổ chức cho vay khác sẽ có trường hợp:

  1. Doanh nghiệp gốp vốn điều lệ bị thiếu: Chi phí Vay = Vốn điều lệ thì toàn bộ khỏan chi phí lãi vay ở TK635 không được tính vào chi phí hợp lý.
  2. Nếu doanh nghiệp góp thiếu vốn điều lệ: Số tiền vay < Số Vốn điều lệ còn thiếu thì toán bộ TK 635 không được tính là chi phí hợp lý
  3. Trường hợp doanh nghiệp góp vốn điều lệ thiếu mà số tiền lãi vay > Số vốn điều lệ thì doanh nghiệp phải xuất lại giá trị kế toán trên TK 635, tương ứng với phần VĐL bị thiếu, còn phần lãi vay sẽ được tính vào là chi phí hợp lý, hợp lệ.

Doanh nghiệp góp vốn điều lệ đủ với giấy phép kinh doanh và quy định về số vốn góp trong điều lệ của doanh nghiệp: thì khi doanh nghiệp đi vay nếu phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho tổ chức tín dụng hoặc cá nhân và những tổ chức khác cho vay sẽ được chia ra các trường hợp:

  • Trường hợp tiền mặt và tiền gửi tại doanh nghiệp còn nhiều => Chi phí TK635 sẽ không được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ nếu hồ sơ giải trình không hợp lý.
  • Trường hợp lượng tiền mặt và tiền gửi còn nhiều: thì nếu doanh nghiệp đã hạch toán và phân giải những tài khoản này vào nghiệp vụ TK 141, TK138… sẽ được tính và hạch toán vào TK 635 khi quyết toán cũng sẽ không được tính vào chi phí hợp lý, trong hồ sơ giải trình không hợp lý.
Hạch toán chi phí lãi vay
   Chi phí lãi vay ngân hàng trường hợp nào được tính là khoản chi giảm trừ khi tính thuế

Như vây, trường hợp tiền mặt của doanh nghiệp có tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tồn nhiều trên số sách hạch toán mà khi đi vay cá nhân hoặc trường hợp vay qua ngân hàng để mua chi phí mua tài sản cố định, xe ô tô, hay khác…trường hợp này hạch toán và tính chi phí lãi vay sẽ được hạch toán vào TK 635 không bị bóc và tính vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư nếu có nhu cầu huy động vốn đầu tư lao động.

Như vậy: Theo như kinh nghiệm hạch toán và quyết toán thuế theo thanh tra, thuế khảo sát tại các chi cục thì việc góp vốn điều lệ bị thiếu hay tồn nhiều thì chi phí lãi vay sẽ không được tính chi phí hợp lý.

Chú ý: Vào thời điểm cuối năm khi quyết toán thuế TNDN trong năm kế toán nhập giá trị chi phí lãi vay sẽ không được tính vào chi phí hợp lý dựa vào cột chỉ tiêu [B4]= ? dựa theo chi phí lãi vay tương ứng từng phần vốn góp bị thiếu trường hợp doanh nghiệp bị tồn nhiều nhưng vẫn đi vay phát sinh mà chi phí lãi vay làm tăng chi phí và thu nhập nhâp tính thuế khi quết toán.

Nếu kế toán quyết định tự xác định xuất hóa đơn chi phí khi quyết toán thì lúc này vấn đề tiền tồn nhiều hoặc ít tại tài khoản không phải vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm. Vi trường hợp này khoản chi phí đó được tính là chi phí không hợp lý, doanh nghiệp tự xác định đó là thu nhập tính thuế.

II. Hồ sơ chứng tỏ chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế 

Trường hợp doanh nghiệp tính đó là chi phí hợp lý thì doanh nghiệp phải đáp án đầy đủ các chứng từ trong hợp đồng như sau:

– Công ty có hợp đồng cho vay, tính lãi và có chứng từ thu lại tiền lãi doanh nghiệp hàng kỳ.

– Số tiền mà cổ đông cho vay sẽ được tính vào tiền lãi hàng kỳ: Kế toán sẽ xác định đó là môt khoản tiền đầu tư nhàn rỗi.

– Số tiền lãi và chi phí lãi vay sẽ được duyệt vào số sách và tính tiền thuế TNDN hàng năm.

– Hướng dẫn hạch toán nếu doanh nghiệp cho mượn tài khoản không có lãi thì không được hợp lý khi doanh nghiệp giải trình. Khi hạch toán nếu kê khai là doanh nghiệp cho mượng tiền mà doanh nghiệp không giải trình sẽ phải trình là không hợp lý khi giải trình, kế toán thuế khi quyết toán thường có nguy cơ bị loại và kết toán chi phí rất cao.

Như vậy chi phí lãi vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các bạn quan tâm tham khảo nghiệp vụ chi tiết tại đây nhé.

Bài viết hay: Hướng dẫn khắc phục lỗi iHTKK – itaxviewer 2015

Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *