Shadow

Các khoản chi phí bị khống chế mới nhất

Các khoản chi phí bị khống chế mức bao gồm những khoản nào. Những khoản chi phí đã bị khống chế thì có được cho vào chi phí hợp lý, khấu trừ thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT không? Trong bài viết sau Kế toán Lê Ánh xin gửi đến bạn thông tin các khoản chi phí bị khống chế mới nhất.

>>>>Xem thêm: Cách tối thiểu hoá chi phí nhân công trong năm xây dựng

Nhằm đảm bảo tính công bằng và phù hợp với các hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp, luật thuế quy định cụ thể những khoản chi phí bị khống chế mức tính vào chi phí được trừ. Cụ thể như sau:

I. Các khoản chi phí liên quan đến các khoản chi cho người lao động.

1. Mức khống chế đối với tiền ăn ca

Theo quy định tại Điểm g5, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

Hiện nay phụ cấp ăn ca đang được doanh nghiệp áp dụng dưới hai hình thức:

+  Thứ nhất: Doanh nghiệp tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

+  Thứ hai: Phụ cấp ăn ca bằng tiền.

a) Về phụ cấp ăn ca dưới hình thức chi tiền cho cán bộ, công nhân viên.

Nếu Doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn cho nhân viên thì có thể chi trừ tiếp bằng tiền. Mức chi phụ cấp ăn ca sẽ do thủ trưởng DN quyết định những phải thoả mãn điều kiện về phụ cấp ăn ca hiện hành.

Quy định hiện hành cho phép miễn tính thuế TNCN đối với tiền ăn trưa với hạn mức không quá 730.000 đ/tháng.
Theo đó, nếu trả khoản tiền ăn trưa này vào lương thì được miễn cộng vào thu nhập chịu thuế.

Như vậy: Mức khống chế đối với khoản phụ cấp tiền ăn ca là 730.000 đồng/người/tháng.

Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, nếu doanh nghiệp chi cho người lao động số tiền ăn ca vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Thì khoản chênh lệch đó người lao động sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đồng thời doanh nghiệp sẽ không được đưa vào chi phí được trừ phần tiền ăn vượt mức khi tính thuế TNDN.

b) Phụ cấp ăn ca dưới hình thức tổ chức nấu ăn cho công nhân viên.

Nếu doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động thì các khoản chi phí cho việc nấu ăn này sẽ bị khống chế. Tuy nhiên phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ của các nguyên liệu mua vào. Cũng như danh sách cán bộ nhân viên được phụ cấp ăn ca đi kèm.

2. Các khoản chi phí tiền chi trang phục, bảo hộ lao động, các khoản bảo hiểm

a) Tiền chi trang phục.

Hiện nay có các hình thức chi trang phục cho nhân viên như sau:

–  Chi trang phục bằng tiền.

–  Chi trang phục bằng hiện vật.

– Chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật.

Vậy, mức khống chế đối với phần chi trang phục là bao nhiêu?

Theo  điểm 2.7, khoản 2, điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC  được sửa đổi, bổ sung bởi điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC.

–  Trường hợp nếu chi bằng tiền: Thì khoản chi phí sẽ được tính theo số thực chi nhưng không vượt quá 5.000.000đ/người/năm.

–  Nếu chi trang phục bằng hiện vật thì sẽ không bị khống chế mức chi. Tuy nhiên phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ đối với khoản trang phục này.

–  Nếu doanh nghiệp vừa chi bằng tiền, vừa chi bằng hiện vật thì phần chi bằng tiền sẽ bị khống chế ở mức 5.000.000 đồng/người/năm.

b) Tiền chi bảo hộ lao động.

Đối với khoản chi cho bảo hộ lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.

c) Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN-BNN, KPCĐ là bao nhiêu %?

Doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định. Cụ thể năm 2018 các tỷ lệ trích là:

Bảo hiểm xã hội: 17%; BHTN-BNN 0.5%; BHYT 3% và BHTN 1% (Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH); KPCĐ 2%.

d) Các khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ.

Mức khống chế để được tính vào chi phí được trừ  là: 3 triệu đồng/người/tháng.

Các khoản chi phí bị khống chế mới nhất

 

3. Các khoản chi trực tiếp có tính chất phúc lợi cho người lao động.

a) Các khoản chi trực tiếp có tính chất phúc lợi cho người lao động như:

+  Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị.

+  Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.

+  Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động.

+  Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác………

=> Các khoản chi liên quan đến phúc lợi cho người lao động ở trên không được vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Cách tính 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm.

Theo  điểm 2.30, khoản 2, điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC  được sửa đổi, bổ sung bởi điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đủ 12 tháng trong năm:

01 tháng lương bình quân thực tế trong năm =  Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia/12 tháng.

– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng:

01 tháng lương bình quân thực tế trong năm =  Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Chú ý: Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định. (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

b) Phụ cấp tàu xe nghỉ phép

Doanh nghiệp tham khảo cách tính, mức được trừ đối với khoản phụ cấp tàu xe nghỉ phép tại:

+  Thông tư 141/2011/TT-BTC, ngày 20 tháng 10 năm 2011.

+  Thông tư 57/2014/TT-BTC , ngày ngày 06 tháng 5 năm 2014.

II. Các khoản chi phí bị khống chế liên quan đến các dịch vụ mua ngoài.

1. Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, trích trước TSCĐ.

Các chi phí về bằng sáng chế, tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ, lợi thế kinh doanh. => Được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh với thời gian phân bổ không quá 3 năm.

– Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định. => Được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.

– Tiền thuê TSCĐ phân bổ dần theo số năm mà bên đi thuê trả trước.

Như vậy: Các chi phí về công cụ dụng cụ, bằng sáng chế, chi phí sửa chữa….phân bổ vượt quá 3 năm. Cũng như chi phí vượt số năm bên đi thuê trả trước đối với tiền thuê TSCĐ sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Chi phí liên quan đến công tác phí

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác. Các khoản này nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác. Đồng thời thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

III. Các khoản chi phí lãi vay

Theo khoản 2.17, 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. (Được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC).

Khoản chi phí lãi vay bị khống chế được quy định như sau:

– Phần lãi vay của các đối tượng khác không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. => Không được tính vào chi phí được trừ.

– Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ.

Phần chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

– Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. => Sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Cách xác định như sau:

Trường hợp 1: Số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu.

=> Thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

Trường hợp 2: Số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn.

+  Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay. => Thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

+  Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay. => Thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

IV. Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ.

Theo điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 có hiệu lực kể từ ngày 6/8/2015, sửa đổi bổ sung theo điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Một số trường hợp cụ thể như sau.

–  Nếu trích khấu hao nhanh hơn khung trích khấu hao theo quy định. => Thì chi phí vượt khung đó sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ của kỳ đó khi tính thuế TNDN.

–  Nếu áp dụng khấu hao theo đường thẳng được khấu hao nhanh mà mức khấu hao nhanh vượt quá 2 lần mức khấu hao theo đường thẳng. => Thì phần khấu hao vượt quá 2 lần sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.

Khống chế giá trị trích khấu hao TSCĐ bé hơn hoặc bằng 1,6 tỷ đồng.

DN Doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí được trừ phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. (Ngoại trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô).

V. Chi phi là phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.

Áp dụng theo quy định tại điểm 2.3, khoản 2 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC . Được sửa đổi, bổ sung bởi điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC.

VI. Chi phí về tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động không đúng theo quy định của pháp luật.

Theo tiết c, điểm 2.6, khoản 2 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC  được sửa đổi, bổ sung bởi điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC. Thì:

Khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng thực tế chưa chi cho đến thời điểm hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (30/3). => Sẽ không được tính vào chi phí được trừ.

Trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Lưu ý: Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

VII. Chi phí quảng cáo, tiếp khách, mua quà cho biếu tặng có bị khống chế không? Bị khống chế bao nhiêu phần trăm?

Kể từ ngày 06/08/2015 sẽ bãi bỏ quy định mức khống chế 15% đối với các chi phí tiếp khách, quảng cáo, quà cho biếu tặng.

Tuy nhiên các chi phí này để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì điều kiện là phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.

>>Bài viết hay:

khoá học kế toán thực tế cho người mới bắt đầu

khoá học kế toán hành chính sự nghiệp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *