Shadow

Không có mã số thuế thu nhập cá nhân sẽ gặp những bất lợi gì?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho người lao động không? Người lao động khi không đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân sẽ ảnh hưởng gì đến quyền lợi của mình? Làm rõ những vấn đề về mã số thuế TNCN trong bài viết dưới đây nhé!

Mã số thuế thu nhập cá nhân là gì?

Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc các kỹ năng trong cv

Câu hỏi được đặt ra là doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế TNCN cho người lao động không? Người lao động không đăng ký mã số thuế thì sẽ gặp những bất lợi gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Thông tư 95/2016/TT-BTC:

Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm

Như vậy, doanh nghiệp cần kiểm tra lao động nào có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công mà chưa có mã số thuế TNCN thì thực hiện đăng ký mã số thuế TNCN cho cá nhân đó trước thời điểm quyết toán thuế TNCN. học xuất nhập khẩu online

Những bất lợi khi không có mã số thuế TNCN

Việc cá nhân không có mã số thuế TNCN thì sẽ gặp những bất lợi sau:

1. Không làm được cam kết tạm thời không khấu trừ thuế TNCN

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

Cam kết tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.

Theo đó, nếu cá nhân thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức 10%, mặc dù ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108 triệu đồng/năm nhưng không có mã số thuế TNCN thì sẽ không được làm cam kết mẫu 02/CK-TNCN và bị khấu trừ thuế TNCN theo quy định. khóa học quản trị hành chính nhân sự

2. Không được hoàn lại phần thuế thu nhập cá nhân nộp thừa

Quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế TNCN năm 2007, cá nhân được hoàn thuế khi: tài liệu học kế toán cho người mới bắt đầu

  • Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
  • Hoặc, cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
  • Hoặc, các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đồng thời, căn cứ tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc hoàn thuế TNCN áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. khóa học xuất nhập khẩu online

Do đó, cá nhân không có mã số thuế TNCN khi quyết toán thuế TNCN sẽ không được hoàn thuế.

Tham khảo: Hướng dẫn hoàn thuế TNCN

3. Không đáp ứng đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc

Căn cứ theo quy định tại Tiết c.2.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế TNCN.

Vì vậy, trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng nhưng không có mã số thuế thì không thể đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.

4. Không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân không có mã số thuế TNCN

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 26 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Xem chi tiết: Các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế

Tuy nhiên, cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải có mã số thuế TNCN.

Trên đây Kế toán thuế doanh nghiệp đã giúp các bạn phân tích những bất lợi khi người lao động không đăng ký mã số thuế TNCN. Mong rằng những chia sẻ này sẽ hữu ích cho các bạn trong việc tìm hiểu quyền lợi của người lao động.

Bài viết được biên soạn bởi đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm mong rằng hữu ích với các bạn đọc. Các bạn quan tâm có thể tham khảo: Khóa học kế toán tổng hợp thực hành

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *