Shadow

Hướng dẫn đầy đủ về các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT

Bạn đang quan tâm về cách tính thuế doanh nghiệp các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế gtgt hướng dẫn cụ thể tại điều 5 TT219/2013/TT-BTC. Tham khảo ngay cách tính thuế và những lưu ý cần biết về trường hợp không phải kê khai, nộp thuế gtgt do kế toán trưởng tại trung tâm Lê Ánh trình bày tại đây.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn viết hóa đơn điều chỉnh – Kế toán Lê Ánh 

I. Quy định về trường hợp không  phải kê khai, nộp thuế  giá trị gia tăng

Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ban hành ngày 27-12-2011, quy đinh cụ thể các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế gtgt. Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định về việc không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với việc chuyển nhượng dự án đầu tư, nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Quy định cụ thể về những trường hợp không phải kê khai, tính thuế GTGT quy định chi tiết về luật thuế GTGT cụ thể tại điều 3 luật thuế như sau: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT…”. khoá học hành chính sự nghiệp

Tuy nhiên các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, hỗ trợ, chuyển nhượng quyền thu tài chính không phải là doanh thu hàng hoá, dịch vụ nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế GTGT.

Ngoài ra, điều 4 Luật Thuế GTGT quy định: “Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).”

Như vậy nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện kinh doanh tài chính thì không phải đối tượng nộp thuế gtgt. khóa học kế toán thuế chuyên sâu

Ngoài ra, Nghị định số 121/2011/NĐ-CP quy định không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận được nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, hỗ trợ, tiền chuyển nhượng các khoản thu tài chính khác.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, và tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải tính nộp thuế GTGT bán tài sản.

các trường hợp không phải kê khai nộp thuế gtgt
Những lưu ý đặc biệt về các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế gtgt

II.  Quy định cụ thể các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế gtgt

Các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế gtgt, khoản thu về bồi thường bằng tiền, hỗ trợ, tiền thưởng tiến hành lập chứng từ theo quy định. các phương thức thanh toán quốc tế

  • Nếu là cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
  • Nếu trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn kê khai, nộp thuế gtgt áp dụng tương tự với bán hàng hóa, dịch vụ.
  • Các cơ sở nhận bồi thường kê khai, tính khấu trừ theo quy định.

TH1: Doanh nghiệp nhận tiền của tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế  theo quy định.

  • Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Việt Nam sử dụng dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có địa chỉ thường trú tại Việt Nam…. Bao gồm các trường hợp như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị. quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư thương mại, môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, đào tạo, được chia cước dich vụ  giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, sử dụng dịch vụ thuê đường truyền và băng vệ tinh của nước ngoài.
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân không kinh doanh, thì không phải đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
  • Nếu đơn vị thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thì phải kê khai, nộp thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Trường hợp các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản ở dạng nguyên liệu hoặc qua sơ chế thông thường phải kê khai, tính nộp thuế gtgt theo mức 5%, quy định tại khoản 5 điều 10 TT 219/2013/TT-BTC.

TH2: Hộ, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế nộp thuế GTGT  bằng phương pháp khấu. Mà sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc qua sơ chế thì kê khai, tính thuế GTGT theo tỉ lệ 1%  trên tổng doanh  thu.

  • TSCĐ đang sử dụng, được trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh hoặc 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên sở hữu vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.

Đối với cơ sở có tài sản cố định điều chuyển phải có quyết định hoặc lệnh điểu chuyển tài sản kèm theo  hồ sơ đầy đủ về  nguồn gốc tài sản,

Các trường hợp khác như: TSCĐ khi điều chuyển được thực hiện đánh giá lại hay điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT phải lập hóa đơn và nộp thuế GTGT theo quy đình.

 khi nào doanh nghiệp không phải nộp thuế gtgt

 Những quy định về cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế gtgt

III. Quy định về cơ sở kinh doanh không phải kê khai nộp thuế trong trường hợp sau

 Dùng tài sản để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn phải có biên bản, hợp đồng liên doanh, liên kết, bản định giá tài sản.

Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các hoạt động điều chuyển chia, tách , hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN thì cơ sở phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo hồ sơ nguồn gốc tài sản/ Lưu ý trường hợp này không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điểu chuyển giữa đơn vị hạch toán độc lập hay các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân.  Trường hợp này thì cơ sở kinh doanh phải xuất hóa đơn giá trị giá gia tăng và kê khai, nộp  thuế GTGT theo quy định

  • Thu đòi người thứ 3 trong hoạt động bảo hiểm
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến hoạt động kinh doanh
  • Khoản thu hàng hóa, dịch vụ nhận đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng theo quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng: bưu chính, viễn thông, vé máy bay…
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không phải nộp thuế GTGT.

Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!

Từ khóa liên quan: các trường hợp không phải kê khai nộp thuế gtgt, các trường hợp không chịu thuế gtgt, hang hóa dịch vụ bán ra không chịu thuế, đối tượng chịu thuế gtgt, các trường hợp không phải xuất hóa đơn, chỉ tiêu 32a trên tờ khai thuế gtgt, hàng hóa dịch vụ bán ra không tính thuế trên chi tiêu 32a, tính thuế gtgt với hàng hóa bán ra không chịu thuế

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *